10 công cụ miễn phí tốt nhất cho .NET

Không thể có ứng dụng tốt nếu không có công cụ phát triển tốt, dù là phát triển với bất kỳ ngôn ngữ (lập trình) nào, ngay cả với các ngôn ngữ 'mạnh' của nền tảng .NET hiện đang 'nổi đình nổi đám'. Ngoài công cụ phát triển ứng dụng 'chính thống' và 'đồ sộ' như Visual Studio .NET (VS.NET) của Microsoft, cộng đồng phát triển .NET hiện nay có thêm nhiều lựa chọn với các công cụ gọn nhẹ hơn và đặc biệt là có mã nguồn mở hay miễn phí.

Bài viết này giới thiệu 10 công cụ miễn phí tốt nhất dành cho các nhà phát triển .NET, trong số đó có những công cụ giúp phát triển ứng dụng nhanh hơn và có những công cụ có thể làm thay đổi hẳn cách thức bạn viết mã lệnh (code).

SNIPPET COMPILER

Snippet Compiler (http://www.sliver.com/dotnet/SnippetCompiler) là công cụ dùng để viết code, biên dịch và chạy, nó đặc biệt có ích đối với những đoạn code nhỏ (khi bạn không muốn tạo toàn bộ project VS.NET cùng với các tập tin đi kèm).

Ví dụ, đoạn code dưới đây gọi chạy một ứng dụng khác (Notepad) từ .NET. Bạn có thể thực thi (chạy) đoạn code này ngay trong Snippet Compiler (chỉ việc nhấn nút Play).

using System;

using System.Collections;

public class MyClass {

public static void Main() {

System.Diagnostics.Process proc = new System.Diagnostics.Process();

proc.StartInfo.FileName= 'notepad.exe';

proc.Start();

proc.WaitForExit();

}

}

REGULATOR

Regulator (http://royo.is-a-geek.com/regulator) là công cụ hoàn chỉnh dùng để biên dịch và kiểm tra biểu thức chuỗi, đây là vấn đề hiện được quan tâm vì được ứng dụng nhiều trong .NET. Biểu thức chuỗi được dùng để định nghĩa các chuỗi ký tự và số, thường được dùng để so trùng dữ liệu người dùng nhập vào hay để tìm chuỗi ký tự trong một chuỗi lớn hơn.

Regulator cho phép bạn nhập vào một biểu thức chuỗi và dữ liệu đầu vào để kiểm tra. Bằng cách này bạn có thể thấy cách thức làm việc của biểu thức và kết quả trả về trước khi thực hiện trong ứng dụng.

Một trong những đặc tính hấp dẫn nhất của Regulator là khả năng tìm thư viện biểu thức trực tuyến ở regexlib.com. Ví dụ, nếu nhập vào chuỗi 'phone' trong ô tìm kiếm, bạn sẽ tìm thấy hơn 20 biểu thức khác nhau so khớp số điện thoại, bao gồm các biểu thức áp dụng cho số điện thoại ở Anh, Úc...

CODESMITH

CodeSmith (http://ericjsmith.net/codesmith) là công cụ sinh mã dựa trên template (mẫu có sẵn) dùng cú pháp tương tự như ASP.NET để sinh ra dạng code hay text bất kỳ, từ tập hàm đơn giản đến toàn bộ ứng dụng. Không giống như nhiều công cụ sinh mã khác, CodeSmith không yêu cầu bạn mô tả thiết kế hay kiến trúc ứng dụng.

Khi xây dựng ứng dụng, bạn nhận thấy thường phải lặp đi lặp lại một số công việc, ví dụ như viết code truy cập dữ liệu hay xây dựng hàm. CodeSmith đặc biệt hữu dụng trong những tình huống như vậy, vì nó cho phép bạn tạo các template để thực hiện tự động các công việc này, không chỉ cải thiện hiệu suất làm việc mà còn tránh cho bạn sự nhàm chán.

CodeSmith có sẵn một số template, bao gồm các kiểu tập hợp .NET cũng như thủ tục, nhưng sức mạnh thực sự của công cụ này chính là khả năng tạo template riêng.

Template của CodeSmith là tập tin văn bản đơn thuần và bạn có thể tạo bằng công cụ soạn thảo văn bản bất kỳ, chỉ với yêu cầu là lưu lại với đuôi .cst. Đầu tiên, bạn tạo phần đầu khai báo ngôn ngữ dùng cho template, ngôn ngữ kết quả và mô tả vắn tắt template.

<%@ CodeTemplate Language='C#'
TargetLanguage='C#'
Description='Car Template' %>

Phần kế tiếp của template khai báo các thuộc tính sẽ được xác định khi template chạy. Ví dụ dưới đây khai báo một thuộc tính chuỗi (string).

<%@ Property Name='ClassName' Type='String' Category='Context'
Description='Class Name' %>

Bước tiếp theo xây dựng phần thân template với mã lệnh tương tự ASP.NET, bạn có thể dùng bất kỳ lệnh .NET nào.

CodeSmith khá dễ dùng và có thể cho ra những kết quả tuyệt vời nếu được sử dụng đúng đắn. Một trong những phần phổ biến nhất của ứng dụng thích hợp cho việc sinh mã là truy cập dữ liệu. CodeSmith có tích hợp thành phần đặc biệt gọi là SchemaExplorer có thể dùng để sinh các template cho bảng dữ liệu (table), thủ tục lưu trữ (stored procedure) và gần như bất kỳ đối tượng SQL Server.

NUNIT

NUnit (hhtp://www.nunit.org) là khung kiểm tra đơn vị chương trình (như lớp, hàm hay module) có mã nguồn mở. Được phát triển theo mô hình JUnit (công cụ kiểm tra nổi tiếng dùng cho Java), nhưng NUnit được viết bằng C# và khai thác được ưu điểm của các ngôn ngữ .NET.

NUnit cho phép bạn viết hàm kiểm tra lỗi (unit test) theo ngôn ngữ lựa chọn để kiểm tra một chức năng cụ thể của chương trình. Unit test là cách thức tốt để kiểm tra hoạt động của đoạn code viết mới, và cũng là một phương thức kiểm tra hồi quy ứng dụng. Các unit test có thể lưu lại và chạy lại mỗi khi bạn sửa đổi code, điều này giúp phát hiện lỗi dễ dàng hơn và đảm bảo phát triển ứng dụng tốt hơn.

NUnit cung cấp khung để viết các unit test, và còn có giao diện đồ họa để chạy các unit test và xem kết quả. Ví dụ, chúng ta sẽ kiểm tra hoạt động của lớp Hashtable trong .NET với việc thêm vào và lấy ra 2 đối tượng. Bước đầu tiên là tham chiếu đến NUnit.Framework để có thể dùng các thuộc tính và hàm của NUnit; kế tiếp, tạo một lớp và đánh dấu nó với thuộc tính [TestFixture] để NUnit biết lớp này có hàm kiểm tra.

using System;

using System.Collections;

using NUnit.Framework;

namespace NunitExample {

[TestFixture]

public class HashtableTest {

public HashtableTest() { }

}

}
Kế tiếp, chúng ta tạo một hàm và đánh dấu với thuộc tính [Test] để NUnit biết đây là hàm kiểm tra. Trong hàm này chúng ta sẽ thiết lập Hashtable và đưa vào 2 giá trị, sau đó dùng hàm Assert.AreEqual để truy xuất 2 giá trị này.

[Test]

public void HashtableAddTest(){

Hashtable ht = new Hashtable();

ht.Add('Key1', 'Value1');

ht.Add('Key2', 'Value2');

Assert.AreEqual('Value1', ht['Key1'], 'Wrong object returned!');

Assert.AreEqual('Value2', ht['Key2'], 'Wrong object returned!');

}

Để chạy thủ tục kiểm tra, bạn cần xây dựng project, mở nó trong NUnit và nhấn nút Run. Bạn cũng có thể tải về NUnit Visual Studio .NET add-in (http://sourceforge.net/project/nunitaddin) để chạy kiểm tra trực tiếp trong Visual Studio.

FXCOP

FxCop (http://www.gotdotnet.com/team/fxcop) là công cụ kiểm tra gói chương trình đảm bảo tính tương thích với những quy tắc của .NET Framework (http://msdn.microsoft.com/library/default.asp?url=/library/en-
us/cpgenref/html/cpconnetframeworkdesignguidelines.asp): Thiết kế thư viện, vấn đề bản địa, quy cách đặt tên, hiệu suất, bảo mật. FxCop do Microsoft phát triển và kèm theo tập các quy tắc do Mircosoft đưa ra, tuy nhiên bạn có thể tạo thêm những quy tắc riêng.

Ví dụ, chúng ta hãy xem FxCop kiểm tra và phát hiện lỗi trong gói NUnitExample ở trên. Trước hết, bạn cần tạo một project FxCop và đưa vào gói mà bạn muốn kiểm tra, sau đó nhấn Analyze và FxCop sẽ kiểm tra và đưa ra thông báo lỗi (Hình 3).

FxCop có thể giúp bạn viết code tốt hơn nhưng nó không thể sửa chữa thiết kế tồi hay lập trình kém. FxCop cũng không thể thay thế việc kiểm tra code nhưng nó cho phép bạn dành nhiều thời gian hơn cho những vấn đề quan trọng hơn là quy ước đặt tên.

.NET REFLECTOR

.NET Reflector (http://aisto.com/roeder/dotnet) là công cụ 'dịch ngược' (decompiler) và duyệt danh sách lớp, có thể giúp bạn khám phá tất cả 'bí mật' bên trong một gói. .NET Framework đưa ra reflection dùng để xem code .NET bất kỳ, dù là lớp đơn hay toàn bộ gói chương trình ('reflection' là tính năng cho phép ứng dụng truy vấn siêu dữ liệu của chính nó). Reflection cũng có thể dùng để truy xuất thông tin từ các lớp, hàm và thuộc tính khác nhau trong một gói nào đó. .NET Reflector cho phép bạn duyệt danh sách các lớp và hàm trong một gói, bạn có thể xem xét ngôn ngữ trung gian của Microsoft (MSIL) được sinh ra từ các lớp và hàm này, và có thể dịch ngược các lớp và hàm sang C# hay VB.NET.

Ví dụ, chúng ta dùng .NET Reflector xem xét gói NUnitExample ở trên, hình 4 thể hiện gói này khi được nạp. Để xem MSIL của một hàm, bạn nhấn chọn hàm và chọn menu Disassembler, hay chọn menu Decompiler để xem ở dạng ngôn ngữ C#. Bạn cũng có thể dịch ngược hàm sang VB.NET hay Delphi bằng cách thay đổi tùy chọn trong menu Language.

.NET Reflector đặc biệt có ích để tìm hiểu các hàm và gói trong .NET Framework. Ví dụ, dùng .NET Reflector bạn có thể biết được cách thức mà Microsoft dùng với hàm ReadXml. .NET Reflector cũng rất có ích để tìm hiểu cách thức tạo các đối tượng như HttpHandlers, và qua đó biết được cách thức mà nhóm phát triển của Microsoft đã xây dựng các đối tượng trong Framework.

NDOC

Việc lập tài liệu chương trình luôn là công việc khó gây hứng thú. Ở đây không nói về tài liệu thiết kế mà là tài liệu hàm và thuộc tính của lớp. Công cụ NDoc (http://ndoc.sourceforge.net) sẽ tự động sinh tài liệu cho chương trình của bạn bằng cách dùng reflection để truy vấn thư viện và dùng XML được sinh từ chú thích XML C#. Chú thích XML chỉ có hiệu lực cho C#, tuy nhiên công cụ VB.DOC (http://vb-doc.sourceforge.net) và VBCommenter của VS.NET Power Toy có thể thực hiện tương tự cho VB.NET. Ngoài ra, phiên bản kế tiếp của Visual Studio sẽ hỗ trợ nhiều ngôn ngữ hơn.

Đầu tiên, bạn dùng NDoc để sinh chú thích XML cho gói chương trình. Nhấn phải project và chọn Properties.Configuration Properties.Build, sau đó nhập vào đường dẫn nơi lưu tập tin XML trong tùy chọn XML Documentation File. Dưới đây là tài liệu của hàm trong ví dụ NUnit.

///



/// This test adds a number of values to the Hashtable collection

/// and then retrieves those values and checks if they match.

///


[Test]

public void HashtableAddTest(){

//Method Body Here

}

Tài liệu XML của hàm này sẽ được trích xuất ra và lưu lại trong tập tin XML.



This test adds a number of values to the Hashtable collection
and then retrieves those values and checks if they match.




Sau khi sinh ra tập tin XML, bước kế tiếp nạp gói chương trình và tập tin XML vào NDoc để xử lý. Việc này được thực hiện đơn giản bằng cách mở NDoc và nhấn nút Add. Sau khi khai báo thuộc tính đầu ra, nhấn nút Generate để bắt đầu quá trình sinh tài liệu.

NANT

NAnt (http://nant.sourceforge.net), phiên bản .NET của Ant được hỗ trợ với dự án Jakarta (khá phổ tiếng trong cộng đồng phát triển Java), là công cụ cho phép dễ dàng tạo qui trình build (biên dịch và tích hợp ứng dụng) dựa trên XML. Khi có nhiều nhà phát triển cùng làm việc trên một dự án, bạn không thể phó thác việc build cho từng người, và chắc bạn cũng không muốn thực hiện build thủ công nhiều lần mỗi ngày. NAnt cho phép bạn build tự động toàn bộ ứng dụng, chép các tập tin, chạy các kiểm tra NUnit, gửi email và nhiều chức năng khác. NAnt dùng các tập tin XML để khai báo những tác vụ cần thực hiện trong quá trình build. Lưu ý là MSBuild, thành phần trong phiên bản mới Visual Studio 2005, có tính năng tương tự và có thể thay thế NAnt.

Ví dụ dưới đây là tập tin XML (có phần đuôi là .build) để biên dịch ứng dụng NUnitExample với NAnt.





The NUnit Example Project





debug='${debug}'>

















Tập tin XML này được lưu ở thư mục gốc của project NUnitExample. Bạn đến thư mục này và chạy nant.exe để biên dịch ứng dụng.

Tuy không dễ dàng như việc nhấn Build trong Visual Studio, nhưng NAnt là công cụ rất mạnh dùng để xây dựng qui trình build chạy tự động theo lịch biểu.

Công cụ chuyển đổi

Cuối cùng là 2 công cụ đơn giản nhưng rất hữu dụng. Đầu tiên là ASP.NET Version Switcher (http://www.denisbauer.com/NETTools/ASPNETVersionSwitcher.aspx), công cụ này dùng để chuyển đổi phiên bản (version) ASP.NET của một website đang hoạt động. Công cụ thứ hai là Visual Studio Converter (http://www.codeproject.com/macro/vsconvert.asp) dùng để chuyển đổi tập tin project từ VS.NET 2002 sang VS.NET 2003 hay ngược lại.

IIS sử dụng cơ chế ánh xạ phần mở rộng (extension) để xử lý yêu cầu một website. Khi cài ASP.NET 1.1, cơ chế này được nâng cấp phiên bản mới và gây lỗi khi chạy ứng dụng được xây dựng trên ASP.NET 1.0. Để giải quyết vấn đề này, bạn có thể chuyển tất cả ánh xạ phần mở rộng của website về phiên bản 1.0, tuy nhiên, thực hiện thủ công việc này rất vất vả và đây chính là nơi 'dụng võ' của ASP.NET Version Switcher. Tiện ích nhỏ này có thể dùng để chuyển version .NET của bất kỳ ứng dụng ASP.NET nào. Công cụ này càng có ích khi tương lai có thêm các phiên bản mới ASP.NET và .NET Framework.

Visual Studio Converter tương tự như ASP.NET Version Switcher, ngoại trừ việc nó được dùng để chuyển đổi version của tập tin project Visual Studio. Mặc dù chỉ có một ít khác biệt giữa .NET Framework version 1.0 và 1.1, một khi tập tin project được chuyển từ VS.NET 2002 sang VS.NET 2003 thì không thể chuyển ngược lại. Tuy nhiên, đôi khi việc chuyển ngược lại cần thiết. Công cụ Converter này cho phép chuyển bất kỳ tập tin solution hay project từ Visual Studio 7.1 (VS.NET 2003) về Visual Studio 7.0 (VS.NET 2002) và ngược lại.